Sống trong đời sống cần có một tấm lòng!

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng!

Thứ Bảy, 13 tháng 10, 2012

Câu hỏi ngắn: Đường lối cách mạng của ĐCS Việt Nam (1954 - 1975)


Câu 98. Đặc điểm tình hình nước ta sau năm 1954?
- Miền Nam: Mỹ hất cẳng Pháp nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống các nước Đông Nam Á, lấy miền Nam làm căn cứ để tiến công miền Bắc, bao vây và uy hiếp các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Miền Bắc: Được hoàn toàn giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân về cơ bản đã hoàn thành và bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 99. Nội dung cơ bản của nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959):
- Cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là “giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
- Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân”. Đó là con đường “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
Câu 100. Nội dung đường lối chiến lược chung của cả nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đề ra.
- Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ vững mạnh của cách mạng cả nước.
- Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mỗi chiến lược có vị trí quan trọng quyết định nhằm giải quyết yêu cầu riêng của từng miền, nhưng cả hai đều hướng vào mục tiêu chung trước mắt là thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Câu 101. Ý nghĩa đường lối chiến lược chung của cả nước được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của Đảng.
- Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng, giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hoà bình vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Là ngọn cờ dẫn đến thắng lợi rực rỡ của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Câu 102. Vai trò của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (9/1960)?
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Câu 103. Khái quát quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc thời kỳ 1954 - 1965.
- 1955 - 1957: Khôi phục kinh tế (trọng tâm là nông nghiệp), hoàn thành cải cách ruộng đất.
- 1958 - 1960: Cải tạo xã hội chủ nghĩa trong 3 năm.
- 1961 - 1965: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Câu 104. Vai trò của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (9/1960)?
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 105. Mối quan hệ giữa cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam thời kỳ 1954 - 1975?
- Cách mạng hai miền có mục tiêu chung là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước và thống nhất nước nhà.
- Mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền là quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.
- Cả hai cuộc cách mạng đều kết hợp chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Câu 106. Sức mạnh của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ 1954 - 1975?
- Huy động sức mạnh của cả dân tộc.
- Huy động được sức mạnh của ba dòng thác cách mạng thế giới.
 Sức mạnh dân tộc cùng với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp. Nhờ đó, dân tộc ta đã đánh được Mỹ và thắng được Mỹ.
Câu 107. Khái quát quá trình Đảng lãnh đạo đánh thắng Chiến lược chiến tranh đơn phương của đế quốc Mỹ (1954 - 1960).
 Chuyển hình thức, phương pháp và tổ chức đấu tranh của cách mạng miền Nam từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị là chủ yếu, thực hiện thế giữ gìn lực lượng. Rồi chuyển dần từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, đánh bại Chiến lược chiến tranh đơn phương của đế quốc Mỹ.
Câu 108. Mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (9/1960)?
 Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc, củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Câu 109. Biện pháp thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc do Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng xác định (9/1960)?
- Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân sang làm nhiệm vụ của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh,…
- Xây dựng lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển kinh tế quốc doanh.
- Thực hiện công nghiệp hoá bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Đẩy mạnh CMXHCN về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật.
Câu 110. Đại hội nào của Đảng được coi là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
Câu 111. Nội dung cơ bản của kế hoạch khôi phục kinh tế ở miền Bắc nước ta thời kỳ 1955 - 1957?
Khôi phục kinh tế mà trọng tâm là khôi phục nông nghiệp, tiến hành đồng thời với cải cách ruộng đất. 
Câu 112. Kế hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế ở miền Bắc nước ta thời kỳ 1958 - 1960 được tiến hành như thế nào?
- Đối với nông nghiệp: hợp tác hoá nông nghiệp.
- Đối với tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ: hợp tác xã.
- Đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh: cải tạo hoà bình với hình thức chuộc lại, trả dần và công tư hợp doanh.
Câu 113. Nội dung của cuộc vận động “ba xây, ba chống” trong công nghiệp và thương nghiệp ở miền Bắc nước ta được Trung ương Đảng phát động vào tháng 7/1963?
- Ba xây: Nâng cao ý thức trách nhiệm; tăng cường quản lý kinh tế tài chính; cải tiến kỹ thuật.
- Ba chống: Quan liêu, tham ô, lãng phí.
Câu 114. Nội dung cơ bản của phong trào “Ba sẵn sàng” trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước do Đoàn thanh niên phát động ngày 09/8/1964?
- Sẵn sàng chiến đấu.
- Sẵn sàng nhập ngũ.
- Sẵn sàng đi bất cứ nơi nào khi Tổ quốc cần đến.
Câu 115. Nội dung cơ bản của phong trào “Ba sẵn sàng” trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước do Đoàn thanh niên phát động tháng 05/1965?
- Sẵn sàng chiến đấu, nhập ngũ.
- Sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, công tác và học tập. 
- Sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần.
Câu 116. Những điển hình thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965 )?
- Nông nghiệp : Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình).
- Công nghiệp: Nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng).
- Tiểu thủ công nghiệp: Hợp tác xã Thành Công (Thanh Hóa).
- Quân đội: Cờ ba nhất .
- Giáo dục: Trường Bắc Lý (Hà Nam).
Câu 117. Những thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong thời kỳ 1954 - 1975?
- Kiến lập mô hình kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở miền Bắc.
- Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại bằng phương tiện và kỹ thuật hiện đại của đế quốc Mỹ. 
- Làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương đối với tiền tuyến lớn.
Câu 118. Trong thời kỳ 1954 - 1975, trên chiến trường miền Nam, nhân dân ta đã đánh bại những chiến lược chiến tranh nào của đế quốc Mỹ?  
- Chiến tranh đơn phương (1954 - 1960).
- Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965).
- Chiến tranh cục bộ (1965 - 1968).
- Việt Nam hoá chiến tranh (1969 - 1975).
Câu 119. Tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết về Đường lối cách mạng miền Nam được thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 khoá II (01/1959)?
- Nhân dân miền Nam phải sử dụng con đường cách mạng bạo lực để tự giải phóng mình, ngoài ra, không có con đường nào khác.
- Phương hướng phát triển cơ bản là chuẩn bị để tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Phương thức khởi nghĩa là dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
Câu 120. Thắng lợi của phong trào cách mạng miền Nam dưới ánh sáng của Nghị quyết về Đường lối cách mạng miền Nam được thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 khóa II (01/1959)?
- Cục diện cách mạng miền Nam chuyển biến rất mau lẹ: phát triển thành cao trào Đồng khởi trên toàn miền Nam.
- Vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn.
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
- Cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Câu 121. Chủ trương của Hội nghị Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 01/1961 và tháng 02/1962 đối với cách mạng miền Nam?
- Tiếp tục giữ vững tư tưởng chiến lược tiến công.
- Đấu tranh vũ trang phát triển lên song song với đấu tranh chính trị.
- Tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược, bằng 3 mũi giáp công.
Câu 122. Những chiến thắng vang dội của lực lượng vũ trang miền Nam trong thời kỳ đánh bại Chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ?
- Chiến thắng Ấp Bắc (1963).
- Chiến thắng Bình Giã (1964).
- Chiến thắng Ba Gia - Đồng Xoài (1965).
Câu 123. Phương châm chiến lược chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được xác định tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)?
Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Câu 124. Chủ trương chuyển hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai đoạn 1965 - 1975?   
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại, bảo đảm yêu cầu chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
- Phải tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển của tình hình cả nước có chiến tranh.
- Ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất.
- Phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức đi đôi với chuyển hướng kinh tế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Câu 125. Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Trung ương cục miền Nam (R) được thành lập vào thời gian nào? Đồng chí nào được chỉ định làm Bí thư Trung ương Cục?
-  Tháng 10/1961.
-  Nguyễn Văn Linh.
Câu 126. Sau chiến thắng nào quân dân miền Nam rút ra cách đánh Mỹ: “Nắm thắt lưng địch mà đánh” và một cao trào đánh Mỹ, diệt Ngụy dấy lên mạnh mẽ trên toàn miền Nam?
Chiến thắng Vạn Tường ở Quảng Ngãi (tháng 8/1965 ).
Câu 127. Nội dung cơ bản của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 18 khóa III (01/1970)?
- Cách mạng miền Nam cần phải khắc phục những thiếu sót trên chiến trường miền Nam.
- Tình hình Campuchia sẽ diễn biến phức tạp, cách mạng miền Nam cần đề phòng đối phó.
- Chủ trương kiên trì đẩy mạnh cuộc kháng chiến, tiếp tục phát triển chiến lược tiến công, ra sức xây dựng mọi mặt, chú trọng công tác hậu cần, đánh bại âm mưu xuống thang từng bước và kéo dài chiến tranh của Mỹ, đề phòng việc Đông Dương hoá chiến tranh của chúng.
Câu 128. Ý nghĩa của hiệp định Pa-ri - Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam?
 Đè bẹp ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh, rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Câu 129. Chủ trương của Hội nghị Ban Chấp hành trung ương lần thứ 21 khóa III (7/1973)?
Bất kể trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến lược tiến công. Nhiệm vụ giành dân, giành quyền làm chủ, phát triển thực lực cách mạng là yêu cầu vừa bức thiết, vừa cơ bản trong giai đoạn cách mạng mới. Tư tưởng chỉ đạo của Trung ương Đảng là tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Câu 130. Hãy kể tên các đoàn đại biểu tham dự Hội nghị bốn bên tại Pa-ri (từ tháng 01/1969) để giải quyết vấn đề của miền Nam Việt Nam.
- Đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đoàn Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam .
- Đoàn Mỹ.
- Đoàn Ngụy quyền Sài Gòn.
Câu 131. Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời vào thời gian nào? Do ai làm Chủ tịch?
- Ngày 06 tháng 6 năm 1969.
- Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát.
Câu 132. Những đồng chí nào được Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cử làm tư lệnh, làm chính ủy trong chiến dịch Hồ Chí Minh (4/1975)?
- Tư lệnh: Đại tướng Văn Tiến Dũng.
- Chính ủy: Phạm Hùng.
Câu 133. Sau khi Trung ương Cục được thành lập, ngay trong năm 1961, các tổ chức đoàn thể quần chúng nào đã lần lượt ra đời và phát triển làm hậu thuẫn cho sự nghiệp giải phóng miền Nam?
-  Hội phụ nữ giải phóng miền Nam (08/3/1961).
-  Hội lao động giải phóng miền Nam (27/4/1961).
-  Hội văn nghệ giải phóng miền Nam (17/ 7/1961).
-  Uỷ ban đoàn kết Á- Phi của miền Nam (20/ 7/1961).
-  Uỷ ban bảo vệ hoà bình thế giới của miền Nam Việt Nam (15/10/1961).
-  Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam Việt Nam (01/11/1961).
Câu 134. Để giải phóng hoàn toàn miền Nam, nhân dân ta đã tiến hành bao nhiêu chiến dịch? Đó là những chiến dịch nào?
- Ba chiến dịch.
- Chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh.
Câu 135. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh đầy hi sinh gian khổ của quân đội và nhân dân cả nước, đặc biệt là của cán bộ chiến sĩ và đồng bào yêu nước miền Nam.
- Là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ ở miền Nam.
- Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam - Lào - Campuchia và sự ủng hộ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, trong đó có nhân dân Mỹ.
Câu 136. Ý nghĩa dân tộc của thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới. cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 137. Ý nghĩa thời đại của thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược qui mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau chiến tranh thế giới II, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở đầu sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần tăng cường lực lượng của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hoà bình thế giới.
Câu 138. Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.
- Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.
Câu 139. Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
 Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Câu 140. Vai trò công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đảng khẳng định như thế nào?
Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 141. Đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của Đảng được hình thành và bắt đầu thực hiện từ khi nào?
 Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960).
Câu 142. Cho biết những mốc chính trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa giai đoạn trước đổi mới?
- 1960 - 1975: Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
  - 1975 - 1885: Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước.
Câu 143. Đặc điểm lớn nhất chi phối sự hình thành đường lối công nghiệp hóa của Đảng từ năm 1960 đến năm 1975?
Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Câu 144. Tính tất yếu của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)?
Muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta, không có con đường nào khác, ngoài con đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Câu 145. Nội dung chính của công nghiệp hóa thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)?
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Câu 146. Những nội dung cơ bản về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được bổ sung trong giai đoạn 1960 – 1975?
- Xây dựng và phát triển công nghiệp miền Bắc trong kế họach 5 năm 1960 - 1965. (Hội nghị Ban Chấp hành Trung ươnglần thứ bảy, khóa III, 4/1962).
- Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng. (Hội nghị Ban Chấp hành Trung ươnglần thứ mười, khóa III, năm1964).
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. (Hội nghị Ban Chấp hành Trung ươnglần thứ mười chín, khóa III, 3/1971).
Câu 147. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) đề ra nội dung chính của công nghiệp hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông-nghiệp”.
Câu 148. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982) đề ra nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?
- Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu. 
- Ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Câu 149. Những đặc trưng chủ yếu của Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới (1960 - 1985)?
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đúng mức đến hiệu quả kinh tế xã hội.
Câu 150. Thành quả cơ bản của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới (1960 - 1985)?
- Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.
- Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật.
Câu 151. Những sai lầm nào xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới (1960 - 1985)?
Sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư,…
Câu 152. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã xác định nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là gì?
Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa trong chặng đường tiếp theo.
Câu 153. Nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1986 - 1990 được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986)?
Tập trung sức người sức của thực hiện ba chương trình mục tiêu là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Câu 154.Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu lên tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ươnglần thứ 7 khóa VII (1/1994).
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Câu 155. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu lên tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996).
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa ngoại lực từ bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Câu 156. Những điểm mới về công nghiệp hóa được bổ sung tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001), lần thứ X (4/2006).
- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
- Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Câu 157. Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xác định tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ươnglần thứ 7 khóa VII (1/1994).
“Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Câu 158. Mục tiêu cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006).
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 159. Những quan điểm cơ bản của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới?
- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh và bền vững.
- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Câu 160. Định nghĩa về kinh tế tri thức theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)?
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Câu 161. Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta phải gắn với kinh tế tri thức?
Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Nước ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau.
Câu 162. Vì sao trong đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay, Đảng ta chủ trương lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững?
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế, con người là yếu tố quyết định. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Câu 163. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đã xác định vai trò của kinh tế tri thức như thế nào?
Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Câu 164. Nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra?
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội.
       - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
       - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Câu 165. Trình bày định hướng phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức?
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng.
- Phát triển kinh tế biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu công nghệ.
- Bảo vệ, sử dụng hiệu qủa tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.  
Câu 166. Vì sao phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn? 
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề lớn có tầm quan trọng hàng đầu của qúa trình công nghiệp hóa:
- Công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị.
- Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa.
Câu 167. Những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1986 đến nay? 
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng.
- Những thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Câu 168. Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của đất nước ta? 
Những thành tựu có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.     
Câu 169. Hãy cho biết những hạn chế nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ và chưa được quan tâm đúng mức. Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Câu 170. Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay là gì? 
- Nhiều chính sách, giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực, vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kém hiệu quả.
Câu 171. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu nào?
- Bao cấp qua giá.
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu.
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách.
Câu 172. Biểu hiện của hình thức bao cấp qua giá?
Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Câu 173. Biểu hiện của hình thức bao cấp qua chế độ tem phiếu?
Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
Câu 174. Đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung?
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với chính sách quyết định của mình.
- Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
Câu 175. Tác dụng của chế độ bao cấp trong thời kì kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng?
Chế độ bao cấp trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Câu 176. Những hạn chế của chế độ bao cấp?
- Thủ tiêu cạnh tranh.
- Kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
- Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Câu 177. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII?
Nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Câu 178. Đặc điểm chủ yếu của kinh tế thị trường?
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.
 - Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
 - Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền thị trường.
 - Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Câu 179. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định như thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
Câu 180. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là gì?
Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 181. Những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi căn bản cơ chế quản lý kinh tế?
-  Khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo Chỉ thị số 100-CT/TƯ của Ban Bí thư Trung ương khóa IV.
-  Bù giá vào lương ở Long An.
-  Nghị quyết Trung ương 8 khóa V (1985) về giá- lương- tiền.
-  Tình hình thực hiện Nghị định số 25-CP và 26-CP của Chính phủ.
Câu 182. Điểm giống nhau giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường ?
- Nhằm sản xuất ra để bán.
- Nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
- Dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau.
Câu 183: Điểm khác nhau giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường?
- Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, nhưng còn nhà nước ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp.
- Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.
Câu 184. Vì sao Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khẳng định việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách?
Vì việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Câu 185. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về mục đích phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
 - Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao cao đời sống nhân dân.
 - Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
Câu 186. Phương hướng của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
Câu 187. Mục tiêu cơ bản để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng  XHCN ở nước ta đến năm 2020:
    Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN
Câu 188. Định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về ở nước ta nhận định là gì?
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển và chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Câu 189. Nêu một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-  Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
-  Hoàn thiện thể chế về sở hữu các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
-  Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại hình thị trường
-  Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
-  Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lí của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 190. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong lĩnh vực phân phối như thế nào?
- Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động.
- Phân phối theo hiệu quả kinh tế.
- Phân phối theo phúc lợi xã hội.
- Phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Câu 191. Tiêu chí thể hiện sự khác biệt giữa kinh thế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
- Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 192. Vai trò của kinh tế nhà nước?
- Là lực lượng vật chất để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
-Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Câu 193.  Tên gọi của hệ thống chính trị ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử?
- Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954).
- Hệ thống chuyên chính vô sản (1955 - 1989).
- Hệ thống chính trị (từ 3/1989 đến nay).
Câu 194. Nhiệm vụ của hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945-1954)?
Thực hiện đường lối cách mạng “Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”.
Câu 195. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta?
- Lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội.
- Cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
- Cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
Câu 196. Thế nào là chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa?
Xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện ngày càng đầy đủ sự làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân.
Câu 197. Trong chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng được xác định như thế nào?
Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản. Sự lãnh đạo của Đảng là bảo đảm cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động, cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 198. Trong chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, quyền làm chủ của nhân dân được xác định như thế nào?
Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức.
Câu 199. Trong chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, việc xây dựng nhà nước được xác định như thế nào?
Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”, là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo tuyệt đối của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội.
Câu 200. Trong chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể được xác định như thế nào?
Bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ nghĩa xã hội.
Câu 201. Trong chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội được xác định như thế nào?
Mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
 Câu 202. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn 1975 - 1986?
- Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp.
- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí; tư tưởng tiểu tư sản vừa “tả” khuynh, vừa “hữu” khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.
Câu 203. Việc thực hiện đường lối của Đảng giai đoạn 1975-1986 còn những hạn chế gì?
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định thật rõ; mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống chuyên chính vô sản chưa làm tốt chức năng của mình. Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều thiếu sót.
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai đoạn mới.
- Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội.
Câu 204. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị dựa trên những nhận thức nào?
- Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị.
- Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
- Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị
- Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
- Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
Câu 205. Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị?
Bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
- Đổi mới thành công về kinh tế mới tạo điều kiện cơ bản để đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi.
- Hệ thống chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triền kinh tế.
Câu 206. Nhận thức của Đảng về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Câu 207. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về mối quan hệ giữa các giai cấp.
 Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 208. Nhận thức của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn mới.
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công.
- Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
- Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Câu 209. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới?
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Câu 210. Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị được xác định từ 1991 đến nay?
- Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật;
- Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội;
- Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép.
Câu 211. Nêu nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
- Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước.
- Đảng quan tâm xây dựng củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
Câu 212.  Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị?
- Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
 Câu 213. Quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới là gì?
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị. 
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội. 
 Câu 214. Hệ thống chính trị nước ta gồm những yếu tố nào?
- Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mặt trận Tổ quốc và năm đoàn thể chính trị - xã hội.
Câu 215. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị tập trung vào những nội dung nào?
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
Câu 216. Theo Cương lĩnh năm 1991 của Đảng, phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị được xác định như thế nào?
Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Câu 217. Theo Cương lĩnh năm 1991 của Đảng, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị được xác định như thế nào?
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Câu 218. Những đặc điểm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa?
- Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 219. Biện pháp để xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị?
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
 Câu 220. Vai trò chủ yếu của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội?
- Tập hợp vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.
- Đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
- Giám sát và phản biện xã hội.
Câu 221. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới hệ thống chính trị của Đảng?
- Đảng đã thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều kiện mới.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.
- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân;
Câu 222. Nhược điểm trong thực tế vận hành hệ thống chính trị.
Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.
Câu 223. Nguyên tắc của nền văn hóa mới được xác định trong Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943 là gì?
- Dân tộc hóa.
- Đại chúng hóa.
- Khoa học hóa.
Câu 224. Hai nhiệm vụ cấp bách về văn hóa được xác định trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ (9/1945)?
- Chống nạn mù chữ.
- Giáo dục lại tinh thần nhân dân.
Câu 225. Bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam bao gồm những giá trị văn hóa gì?
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước:
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc.
- Đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động.
- Sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống.
Câu 226. Trình bày quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Câu 227. Mục tiêu của đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn 1955 - 1986?
Làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa.
Câu 228. Tính chất “tiên tiến” trong nền văn hóa Việt Nam được hiểu như thế nào?
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Câu 229. Quan điểm của Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII về vai trò của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ?
- Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Câu 230. Vai trò của văn hóa đối với vấn đề bảo vệ môi trường?
Văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
Câu 231. Trình bày quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
Câu 232. Chính sách xã hội cấp bách được Đảng ta xác định trong giai đoạn 1945 - 1954?
Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học hành. Tiếp sau đó là làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm.
Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có ở, làm cho dân được học hành.
Câu 233. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong giai đoạn 1955 - 1975?
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
Câu 234. Hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội thời kỳ trước đổi mới?
Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trong cách giải quyết các vấn đề xã hội; chế độ phân phối trên thực tế là bình quân - cào bằng không khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt, làm giỏi… đã hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt.
Câu 235. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội thời kỳ trước đổi mới?
Chưa đặt đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các lĩnh vực khác, đồng thời lại áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
Câu 236. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.
- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
Câu 237. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 238. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong giai đoạn 1975 - 1985?
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế- xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.
Câu 239. Nội dung đường lối đối ngoại của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng Tháng Tám thành công?
- Về mục tiêu đối ngoại: góp phần đưa nước nhà đến độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn.
- Về nguyên tắc đối ngoại: lấy nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
- Về phương châm đối ngoại: quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.  
Câu 240. Chủ trương đối ngoại của Đảng ta được thông qua tại Hội nghị Trung ương lần 8 (5/1941)?
- Giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc tự quyết trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
- Xác định cách mạng Đông Dương là một bộ phận cách mạng thế giới và trong giai đoạn hiện tại là một bộ phận dân chủ chống phát xít.
Câu 241. Nhiệm vụ ngoại giao của Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được đề ra trong chương trình Việt Minh?
- Hủy bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã ký với bất kỳ nước nào.
- Tuyên bố các dân tộc bình đẳng và hết sức giữ hòa bình.
- Kiên quyết chống tất cả các lực lượng xâm phạm đến quyền lợi của nước Việt Nam.
- Mật thiết liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới.
Câu 242. Chủ trương đối ngoại của Đảng được thông qua tại Hội nghị toàn quốc ở Tân Trào?
- Thân thiện hợp tác và bình đẳng với các nước trên nguyên tắc tôn trọng nền độc lập của Việt Nam.
- Thêm bạn bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn và phân hóa hàng ngũ đối phương. Hết sức tránh một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Liên Xô, của nhân dân yêu chuộng hòa bình, độc lập dân tộc trên thế giới, kể cả nhân dân các nước thù địch.
Câu 243. Phương châm đối ngoại của Đảng ta được Hồ Chí Minh nêu ra trong “Lời kêu gọi Liên Hợp Quốc”?
- Nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
- Trong quan hệ quốc tế, phải nắm vững phương châm kiên trì về nguyên tắc, giữ vững chiến lược, nhưng mềm dẻo, linh hoạt về sách lược.
- Mục đích bất di, bất dịch của ta vẫn là hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ. Nguyên tắc của ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược của ta thì phải linh hoạt.
Câu 244. Chính sách đối ngoại của Đảng sau khi thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai?
- Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống bọn phản động thực dân Pháp.
- Đoàn kết với hai dân tộc Miên, Lào và các dân tộc bị áp bức trong khối Liên hiệp Pháp.
- Thân thiện với các dân tộc Tàu, Xiêm, Miến Điện, Ấn Độ, Nam Dương và các dân tộc yêu chuộng dân chủ, hòa bình trên thế giới.
Câu 245. Những hạn chế của Đảng về hoạt động đối ngoại trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong vận dụng tư tưởng độc lập, tự chủ trên mặt trận đối ngoại song phương và đa phương, nhất là trong thời điểm quan hệ giữa các nước lớn đang diễn ra phức tạp.
- Cuộc vận động quốc tế có nhiều lúc thiên về châu Âu hơn là châu Á, Đông Nam Á.
- Nhận thức của ta về chiến lược của các nước lớn có lúc còn chưa sâu, hiểu biết về ngoại giao đa phương còn hẹp.
Câu 246. Kết quả hoạt động đối ngoại của Đảng ta giai đoạn 1945 - 1946?
- Mở ra cục diện đấu tranh ngoại giao góp phần bải vệ nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng non trẻ.
- Đặt cơ sở cho việc xây dựng quan hệ với liên hợp quốc và một số nước khác, qua đó nâng cao hình ảnh, uy tín của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Câu 247. Kết quả hoạt động đối ngoại của Đảng ta thời kỳ 1946 - 1975?
Xây dựng được một mặt trận nhân dân thế giới rộng rãi, đoàn kết và ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Mặt trận đó bao gồm:
- Các nước xã hội chủ nghĩa.
- Các nước độc lập dân tộc.
- Các lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.
Câu 248. Mục tiêu, chủ trương chính sách đối ngoại của Việt Nam được xác định trong “Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng”?
 - Chống chính sách chiến tranh của đế quốc Mỹ, chống Mỹ tổ chức khối xâm lược Đông Nam Á, củng cố hòa bình ở Đông Dương, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và toàn thế giới.
- Đối với Pháp cần tiếp tục dùng hình thức thương lượng và đàm phán để điều chỉnh, tránh quá căng thẳng gây tan vỡ; mở rộng quan hệ kinh tế mậu dịch trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi với Pháp; mở rộng quan hệ với các nước như Ấn Độ, Nam Dương…; phát triển và củng cố tình hữu nghị với Liên Xô, Trung Quốc và tất cả các nước dân chủ nhân dân khác.
Câu 249. Nội dung cơ bản chính sách ngoại giao của Việt Nam được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
- Tiếp tục tăng cường sự đoàn kết nhất trí giữa nước ta và các nước trong phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu.
- Đối với các nước láng giềng, Việt Nam mong muốn xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau…chúng ta sẵn sàng đặt quan hệ hữu nghị với tất cả các nước khác trên cơ sở bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
- Đi đôi với việc xây dựng và tăng cường quan hệ với các chính phủ, mở rộng quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước.
Câu 250. Nhiệm vụ đối ngoại được nêu ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV của Đảng (12/1976) là:
Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Câu 251. Chủ trương đối ngoại được nêu ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV của Đảng (12/1976) là:
- Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Câu 252. Chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng được điều chỉnh từ giữa năm 1978?
- Trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đặc biệt chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại.
- Nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt - Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp.
- Góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn định.
- Đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 
Câu 253. Nội dung công tác đối ngoại được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982)?
- Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
- Xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc.
- Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định.
- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Câu 254. Thành tựu của đường lối đối ngoại giai đoạn từ năm 1975 -1986?
- Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô.
- Từ năm 1975 đến 1977, Việt Nam đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước.
- Thiết lập quan hệ với các nước trong khối ASEAN.
- Tham gia nhiều tổ chức quan trọng của thế giới.
Câu 255. Thành tựu, ý nghĩa của hoạt động đối ngoại trong giai đoạn 1975 - 1986?
- Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
- Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế; đồng thời, phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
- Tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.    
Câu 256. Những hạn chế của hoạt động đối ngoại giai đoạn 1975 - 1986?
Quan hệ quốc tế gặp khó khăn, trở ngại lớn. Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam.
Câu 257. Những Nguyên nhân của hoạt động đối ngoại giai đoạn 1975 - 1986?
- Chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới; nên, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
- Không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.
- Chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Câu 258. Mục tiêu chiến lược của chính sách đối ngoại theo quan điểm Nghị quyết 13 (5/1988) của Bộ Chính trị?
Củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế.
Câu 259. Chủ trương đối ngoại được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng?
Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.
Câu 260. Thành tựu của hoạt động đối ngoại giai đoạn 1986 - 1996 được tổng kết tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng?
- Nước ta đã phá được thế bao vây, cô lập, mở rộng quan hệ quốc tế trên phạm vi rộng lớn.
- Lần đầu tiên việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
- Tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định trong nước và khu vực, mở đường cho quan hệ hợp tác với bên ngoài.
- Những thành tựu về kinh tế, chính trị và quan hệ quốc tế sau mười năm đổi mới đã nâng cao thế và lực Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 261. Những điểm mới về chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII so với Đại hội VII?
- Một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác.
- Hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.
- Ba là, chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.  
Câu 262. Quan điểm đối ngoại, được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006)?
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển.
- Chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. 
Câu 263. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác đối ngoại được đề ra tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006)?
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
Câu 264. Nhiệm vụ của công tác đối ngoại được đề ra tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006)?
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
- Kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 265. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về “xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ”?
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Câu 266. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về nội dung của chủ động hội nhập kinh tế quốc tế?
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 267. Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về nội dung của tích cực hội nhập kinh tế quốc tế?
Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực nhưng phải thận trọng, vững chắc. 
Câu 268. Tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế?
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính. 
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
- Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Câu 269. Những chủ trương lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Hội nghị trung ương lần thứ 4, khóa X (02/2007)?
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của tổ chức WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 270. Những chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế?
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường,...
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
Câu 271. Thành tựu của đường lối đối ngoại đổi mới hơn 20 năm qua?
- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
Câu 272. Ý nghĩa của đường lối đối ngoại đổi mới hơn 20 năm qua?
 - Tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn.
- Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
Câu 273. Hạn chế qua hơn 20 năm đổi mới hoạt động đối ngoại?
- Trong quan hệ với các nước, nhất là nước lớn, còn lúng túng và bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
Câu 274. Nguyên nhân của hạn chế qua hơn 20 năm đổi mới hoạt động đối ngoại?
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật, kinh nghiệm,… 

Không có nhận xét nào: